Các phiên bản Curtiss_P-40_Warhawk

Chiếc P-40 Kittyhawk tại Bảo tàng Tưởng niệm Chiến tranh Australia. Chiếc máy bay dẫn đầu đội hình P-40 đang tách ra để "tấn công" trong một chuyến bay luyện tập. Moore Field, Texas, năm 1943.Chiếc Curtiss P-40N-5-CU "Little Jeanne"P-40ATheo truyền thống đặt tên của Không lực Lục quân Hoa Kỳ không có phiên bản P-40A. Một số tài liệu ghi nhận rằng tên gọi này được dành cho một phiên bản trinh sát mang một máy ảnh từng được Curtiss phát triển trong một giai đoạn ngắn, nhưng nhanh chóng bị hủy bỏ.P-40BPhiên bản P-40B hay Tomahawk IIA có thêm những khẩu súng máy 7,62 mm (0,30 inch) của Mỹ, hay 7,7 mm (0,303 inch) trên cánh và thùng nhiên liệu tự hàn kín được.P-40CPhiên bản P-40C hay Tomahawk IIB được bổ sung thêm thùng nhiên liệu vứt được dưới bụng và đế mang bom, cũng như là thùng nhiên liệu tự hàn kín được cải tiến và các thay đổi nhỏ khác, nhưng trọng lượng nặng thêm đã ảnh hưởng tiêu cực đến tính năng bay. Mọi phiên bản P-40 đề có tỉ lệ công suất-trọng lượng tương đối thấp so với những máy bay tiêm kích đương thời.P-40DChỉ có một số ít kiểu P-40D hay Kittyhawk Mk I được chế tạo - ít hơn 50. Với kiểu động cơ Allison mới lớn hơn, thân hơi hẹp hơn, nóc buồng lái được thiết kế lại, và buồng lái được cải tiến, chiếc P-40D loại bỏ các khẩu súng máy 12,7 mm (0,50 inch) trước mũi, thay bằng một cặp súng máy 12,7 mm (0,50 inch) trên mỗi cánh. Môi hút gió dưới "cằm" được mở rộng đủ để làm mát động cơ Allison lớn hơn.P-40E hay P-40E-1Là phiên bản tương tự P-40D về nhiều khía cạnh, ngoại trừ động cơ hơi mạnh hơn và thêm một súng máy 12,7 mm (0,50 inch) trên mỗi cánh, tổng cộng là sáu súng máy. Một vài máy bay cũng có đế mang bom dưới cánh. Được cung cấp cho các nước Khối Thịnh vượng chung dưới tên gọi Kittyhawk Mk IA. Chiếc P-40E là phiên bản máy bay tiêm kích chịu đựng gánh nặng không chiến trong giai đoạn quyết định từ đầu đến giữa năm 1942, như các phi đội của Đội Phi Hổ tại Trung Quốc (chuyển từ phiên bản P-40B/C sang kiểu này), được Australia sử duụng tại Milne Bay, được các phi đội New Zealand dùng trong hầu hết các trận không chiến, và lực lượng Khối Thịnh vượng chung tại Bắc Phi như là kiểu Kittyhawk IA.P-40FP-40LCả hai được trang bị động cơ Packard Merlin thay cho kiểu Allison, và do đó không có môi hút khí cho bộ chế hòa khí trên nắp mũi. Tính năng bay của những phiên bản này ở tầm cao tốt hơn so với những người anh em gắn động cơ Allison. Phiên bản L đôi khi có một đường gân phía trước cánh ổn định đứng, hay một thân được kéo dài để cân bằng lực momen xoắn cao. Phiên bản P-40L đôi khi được đặt tên lóng là "Gypsy Rose Lee," theo tên một vũ nữ thoát y nổi tiếng thời đó, do tình trạng được lược bỏ bớt một số đặc tính. Được cung cấp cho các nước Khối Thịnh vượng chung dưới tên gọi Kittyhawk Mk II, 230 chiếc máy bay đầu tiên đôi khi được gọi là Kittyhawk Mk IIA. Có 330 chiếc Mk II được cung cấp cho Không quân Hoàng gia Anh trong chương trình Cho thuê-Cho mượn. Phiên bản P-40F/L được các đơn vị Không lực Mỹ sử dụng tại Mặt trận Địa Trung Hải.P-40G43 chiếc P-40 trang bị kiểu cánh của Tomahawk Mk IIA. Có 16 được cung cấp cho Liên Xô, số còn lại cho Không lực Mỹ. Sau đó nó được đổi tên thành RP-40G.P-40KMột phiên bản P-40L trang bị động cơ Allison, giữ lại kiểu môi trên mũi và cửa nắp xả của động cơ Allison. Được cung cấp cho các nước Khối Thịnh vượng chung dưới tên gọi Kittyhawk Mk III, nó được các đơn vị Không lực Mỹ sử dụng tại Mặt trận Trung Hoa-Ấn Độ-Miến Điện.P-40MPhiên bản tương tự như kiểu P-40K, thân được kéo dài giống như kiểu P-40L và trang bị động cơ Allison V-1710-81 cho tính năng bay tốt hơn ở tầm cao so với các phiên bản động cơ Allison trước đó. Nó có một số chi tiết được cải tiến và đặc trưng bởi hai môi hút khí nhỏ ngay trước các ống xả. Đa số chúng được cung cấp cho các quốc gia khối Đồng Minh (chủ yếu là Anh Quốc và Liên Xô), trong khi một số khác được giữ lại Mỹ để huấn luyện nâng cao. Nó cũng được cung cấp cho các nước Khối Thịnh vượng chung dưới tên gọi Kittyhawk Mk. III.P-40NĐược sản xuất từ năm 1943 đến năm 1944, là phiên bản sản xuất hằng loạt sau cùng. Bao gồm một thân sau kéo dài để cân bằng momen xoắn của kiểu động cơ Allison mới lớn hơn, và thân sau phía sau buồng lái được xén nghiêng để cải thiện tầm nhìn về phía sau. Nhiều nỗ lực cũng được thực hiện nhằm loại bỏ bớt trọng lượng thừa để làm tăng tốc độ lên cao của chiếc Warhawk. Phiên bản N khối sản xuất đầu bỏ bớt một súng máy 12,7 mm (0,50 inch) trên mỗi cánh, tổng cộng là bốn súng máy; nhưng các khối sản xuất sau đó lại trang bị nó trở lại sau khi có những than phiền từ những đơn vị ngoài tiền tuyến. Được cung cấp cho các nước Khối Thịnh vượng chung dưới tên gọi Kittyhawk Mk IV. Có tổng cộng 553 chiếc P-40N được Không quân Hoàng gia Australia sở hữu, khiến nó trở thảnh phiên bản được Australia sử dụng nhiều nhất. Tiểu biến thể của phiên bản P-40N thay đổi rất nhiều bao gồm lược bỏ bớt bốn súng máy để đạt được tốc độ tối đa nhanh nhất trong mọi phiên bản P-40 sản xuất lên đến 608 km/h (378 dặm mỗi giờ), cho đến những kiểu nặng nề trang bị mọi thứ dành cho vai trò tiêm kích-ném bom hay huấn luyện.P-40PTên đặt cho 1.500 máy bay được đặt hàng trang bị động cơ V-1650-1, nhưng được chế tạo như kiểu P-40N với động cơ V-1710-81.XP-40QChiếc nguyên mẫu với bộ cánh quạt bốn cánh, nóc buồng lái dạng bọt nước và thân sau phẳng, đầu chót cánh và đuôi vuông, động cơ được cải tiến với bộ siêu tăng áp hai tốc độ được thử nghiệm, nhưng sự cải thiện tính năng bay không đủ để đưa nó vào sản xuất hằng loạt khi so sánh với các kiểu đương thời P-47DP-51D đang được sản xuất hằng loạt. Tuy nhiên, chiếc XP-40Q trở thành phiên bản P-40 nhanh nhất với tốc độ tối đa đạt được 679 km/h (422 dặm mỗi giờ) nhờ việc áp dụng một hộp số siêu tăng áp ở tầm cao. Không có phiên bản P-40 nào với bộ siêu tăng áp một tốc độ có thể đạt được 640 km/h (400 dặm mỗi giờ).P-40RTên gọi của những chiếc P-40F và P-40L được cải biến thành máy bay huấn luyện vào năm 1944.RP-40Một số chiếc P-40 Hoa Kỳ được cải biến thành máy bay trinh sát hình ảnh.TP-40Một số chiếc P-40 được cải biến thành máy bay huấn luyện hai chỗ ngồi.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Curtiss_P-40_Warhawk http://www.defence.gov.au/RAAF/raafmuseum/research... http://www.ww2australia.gov.au/asfaras/milnebay.ht... http://hawksnest.1hwy.com/ http://www.acepilots.com/usaaf_pto_aces.html#DeHav... http://www.adf-serials.com/research/Supp2-P40.pdf http://www.chuckhawks.com/p-40_vs_zero.htm http://www.historynet.com/air_sea/aircraft/3038011... http://rnzaf.hobbyvista.com/p40_1.html http://www.j-aircraft.com/captured/capturedby/p40w... http://www.p40warhawk.com/index.htm